0936 656 929

Hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe áp dụng từ ngày 1/1/2025

Từ ngày 1/1/2025, các quy định mới về hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe và biển số xe sẽ chính thức được áp dụng. Dưới đây là những thông tin quan trọng mà bạn cần biết!

Hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe áp dụng từ ngày 1/1/2025

Thông tư 79/2024/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 15/11/2024, quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau: 

(1) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số) đối với chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình như sau:

– Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định.

– Nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho cơ quan đăng ký xe;

(2) Trường hợp thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc dịch vụ công trực tuyến một phần

Đối với chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe thì hồ sơ như sau:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Giấy tờ của chủ xe, cụ thể: 

(i) Chủ xe là người Việt Nam: 

Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để làm đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước công dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

(ii) Chủ xe là người nước ngoài

– Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), phải còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

– Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng vừa nêu): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (phải còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

(iii) Chủ xe là tổ chức

– Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm (*)): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để làm thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì phải xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp và kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng;

– (*) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

– Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục thì phải có giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản (i) và khoản (ii).

Lưu ý: Người được ủy quyền giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe được quy định tại khoản (1) và khoản (2), còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.